14 Nov, 2024 | 36 lượt xem

Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Mục lục Ẩn 1 Luật sư có phải tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ không? 2 Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn đối với luật sư gồm có những gì? 3 Thời gian luật sư tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn là bao lâu? 4 Trường hợp nào luật […]

Luật sư có phải tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ không?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về các quyền và nghĩa vụ của luật sư như sau:

“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”

Theo đó, tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ là một trong những nghĩa vụ của luật sư.

Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn đối với luật sư gồm có những gì?

Theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 02/2019/TT-BTP về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn đối với luật sư gồm có những nội dung sau đây:

“Điều 3. Nội dung, hình thức bồi dưỡng

1. Tùy thuộc vào yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc hàng năm, nội dung bồi dưỡng bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:

a) Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;

b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật;

c) Kỹ năng hành nghề luật sư và kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động hành nghề luật sư;

d) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư.

2. Việc bồi dưỡng được tổ chức dưới hình thức khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư.”

Thời gian luật sư tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn là bao lâu?

Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP về thời gian luật sư tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn như sau:

“Điều 5. Thời gian tham gia bồi dưỡng và quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng

1. Thời gian tham gia bồi dưỡng tối thiểu là 08 giờ/năm.

2. Luật sư được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng trong năm đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;

b) Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;

c) Tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp;

d) Tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;

đ) Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.

3. Luật sư tham gia bồi dưỡng được quy đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này thì 01 lần tham gia và hoàn thành được tính bằng 08 giờ thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.”

Như vậy, thời gian luật sư tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn được quy định như trên.

Trường hợp nào luật sư được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ?

Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 02/2019/TT-BTP về các trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với luật sư bao gồm:

“Điều 6. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng

1. Những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm:

a) Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;

c) Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;

d) Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;

đ) Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

2. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư.”

Như vậy, có 5 trường hợp luật sư được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như đã nêu ở trên. Luật sư thuộc các trường hợp này có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Bài viết cùng chủ đề

14 Nov, 2024 | 34 lượt xem
Chủ nhà có được lấy tài sản khi bên thuê không trả...

Chủ nhà có được lấy tài sản khi bên thuê không trả tiền không? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Căn...

Xem thêm
15 Nov, 2024 | 46 lượt xem
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng bảo hiểm...

Căn cứ quy định tiết 1.1 Tiểu mục 1 Mục 1 Phần B thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban...

Xem thêm
Facebook Zalo Phone Google Business