Mục lục

Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay tại Nha Trang – Khánh Hòa.

Hiện nay tình trạng mua bán đất bằng giấy viết tay diễn ra khá phổ biến. Dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai giữa các bên liên quan , nhất là khi đất tăng giá nhất là khu vực Nha Trang – Khánh Hòa. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người dân cần nắm rõ quy định về giải quyết tranh chấp đai của pháp luật.

Sau đây, Luật SUNLAW sẽ  Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay nhất là khu vực Nha Trang – Khánh Hòa cho quý bạn đọc cụ thể như sau:

  • Theo quy định của pháp luật đất đai thì mua đất là việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, còn người dân vẫn thường gọi là mua đất.
  • Đất mua bằng giấy viết tay là  hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được mang đi  công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2014 .

Do đó, tùy vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà cách giải quyết cũng như  kết quả giải quyết tranh chấp sẽ khác nhau.

Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay tại Nha Trang – Khánh Hòa
Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay tại Nha Trang – Khánh Hòa

1.Trường hợp ký hợp đồng bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014

Căn cứ vào Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), mặc dù hợp đồng chuyển nhượng không có công chứng hoặc chứng thực ( giấy mua bán đất viết tay) nhưng cá nhân,  hộ gia đình đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 mà chưa làm thủ tục sang tên thì  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  mới nếu đủ điều kiện (không phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên với chủ củ).

Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng “giấy viết tay” từ trước ngày 01/7/2014 khi xảy ra tranh chấp thì xử lý theo cách sau:

– Nếu  xác định đó là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất sau khi có giao dịch bằng giấy viết tay):

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai

Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở như Xã, phường. Nếu hòa giải thành công thì vụ việc kết thúc tại đây, nếu các bên không hòa giải được thì chuyển sang bước 2.

Có thể bạn cần:  Quy trình giải quyết đất đai ở cấp xã như thế nào?

Bước 2:  Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ vào khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết:

  • 1 là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình  với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
  • Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện  thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
  • 2 là khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Bước 3: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ theo  khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh chấp sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền trên đất (nhà ở, công trình xây dựng…trên đất).
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

Hãy gọi vào số 0901202585 để được luật sư tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp riêng của bạn!

2.Trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay trước ngày 01/7/2014.

 Nếu xác định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không phải hòa giải tại Uỷ Ban Nhân Dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bước 1: Người khởi kiện nộp  01 bộ hồ sơ khởi kiện đến tòa án.

Hãy gọi vào số 0889181585 để được chuyên viên pháp lý Luật SUNLAW hướng dẫn lập hồ sơ Khởi kiện đầy đủ vad chinhd xác nhất!

Bước 2:Tòa án thụ lý.

Căn cứ vào Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận được hồ sơ khởi kiện và chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Có thể bạn cần:  Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em, con cháu trong gia đình

Trong thời hạn 07 ngày, tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp  biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

  • Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Nếu người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm.

  • – Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 04 tháng, tính từ ngày thụ lý vụ án; Trường hợp  vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng  thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
  • – Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải, nếu các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
  • – Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án nhưng  phải có căn cứ.

3. Ký hợp đồng chuyển quền sử dụng đất bằng giấy viết tay từ ngày 01/7/2014 đến nay.

Tại Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất và những tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”

Có thể bạn cần:  Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ | Luật Sunlaw

Như vậy, khi cá nhân, hộ gia đình chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau thì phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực nếu không sẽ bị vô hiệu (không có hiệu lực pháp lý), trừ trường hợp 1 bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của 1 bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó (theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 – trường hợp này các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng).

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 đến nay mà các bên chỉ có “giấy viết tay” thì dễ xảy ra tranh chấp, nhất là khi đất tăng giá. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì hướng giải quyết như sau:

  • Yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu giao dịch: Theo khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu khi vi phạm về hình thức là 02 năm, tính từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Hay nói cách khác, trong thời gian 02 năm, tính từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng “bằng giấy viết tay” thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu gia dịch.
  • Hậu quả pháp lý khi tuyên vô hiệu: Khi giao dịch dân sự bị vô hiệu thì các bên liên quan phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (1 bên trả lại tiền, bên kia trả lại đất). Nếu  không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì quy ra  giá thành tiền để hoàn trả.
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Kết luận: Từ những quy định trên có thể thấy thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay khá là phức tạp, nếu khởi kiện tại Tòa án thì khả năng thắng kiện phụ thuộc phần  lớn vào tài liệu, chứng cứ, chứng minh và kỹ năng tranh tụng tại Tòa án của mỗi bên. Do đó, khi có tranh chấp đất đai và đi đến quyết định khởi kiện hãy tham khảo ý kiến tư vấn của Luật sư đất đai để có hướng giải quyết tốt nhất cho mình.

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    0889 181 585